Tại các cơ sở y tế hiện nay, khi có nhu cầu xác định các bệnh lý liên quan thì đều cần tiến hành thực hiện xét nhiệm công thức máu cho các bệnh nhân. Bài viết sau đây sẽ cung cấp những thông tin hữu ích về xét nghiệm công thức máu 18 thông số.

Tư Vấn Trực Tuyến Miễn Phí

Ý nghĩa xét nghiệm công thức máu

Công thức máu được biết đến là một xét nghiệm thường quy được sử dụng trong các xét nghiệm huyết học và các xét nghiệm y học khác. Công thức máu là một xét nghiệm quan trọng, những thông tin về các chỉ số công thức máu giúp các bác sĩ nắm được tình trạng sức khỏe của bệnh nhân và chẩn đoán được bệnh tình.

Khi mắc bệnh nào đó, các cơ quan và chỉ số huyết học sẽ có sự thay đổi nhất định. Các chỉ số công thức máu tăng hay giảm đều phản ánh tình trạng bất thường của cơ thể. Kết quả của công thức máu có ý nghĩa quan trọng, đó là chỉ số xét nghiệm máu phát hiện ung thư, phát hiện bệnh liên quan đến thiếu vitamin hay các chất cần thiết cho cơ thể, phát hiện các bệnh về máu…

Xét nghiệm công thức máu là một xét nghiệm quan trong, thường được sử dụng

Với sự phát triển của y học hiện nay, việc thực hiện xét nghiệm công thức máu trở nên dễ dàng, đơn giản và chính xác hơn nhiều. Có tới 18 chỉ số xét nghiệm máu với những ý nghĩa khác nhau. 

Mặc dù là một xét nghiệm phổ biến thường được sử dụng nhưng cách đọc chỉ số xét nghiệm công thức máu 18 thông số thì không phải ai cũng biết rõ.

Hướng dẫn đọc chỉ số xét nghiệm công thức máu 18 thông số

Như đã nói ở trên, mỗi chỉ số xét nghiệm máu phản ánh một ý nghĩa khác nhau. Dưới đây là những ý nghĩa chỉ số xét nghiệm công thức máu 18 thông số:

Số lượng bạch cầu (WBC)

Giá trị trung bình của WBC là từ 4300 – 10800 tế bào/mm3 hoặc cách tính khác là (4.3 – 10.8) x 109 tế bào/l. 

Số lượng bạch cầu tăng cho thấy cơ thể bị viêm nhiễm, mắc các bệnh bạch cầu hay bệnh máu ác tính…

Số lượng bạch cầu giảm khi cơ thể bị thiếu máu, bị nhiễm khuẩn hay thiếu vitamin B12 hoặc folate..

Số lượng hồng cầu (RBC)

Đây cũng là một trong những chỉ số xét nghiệm công thức máu 18 thông số đáng quan tâm. Bình thường số lượng hồng cầu vào khoảng từ 4.2 – 5.9 triệu tế bào/cm3 (hoặc 4.2 – 5.9 x 10 12 tế bào/l)

Khi số lượng hồng cầu tăng, cho thấy cơ thể mắc chứng tăng trong hồng cầu hoặc mất nước. Số lượng hồng cầu giảm khi cơ thể bị thiếu máu.

Số lượng hồng cầu là một trong những chỉ số xét nghiệm công thức máu đáng quan tâm

Lượng huyết sắc tố (Hb)

Các chỉ số xét nghiệm máu bình thường đối với chỉ số này có sự chênh lệch giữ nam và nữ:

Nam giới: 13g – 18g/dl (8.1 – 11.2 mmol/l)

Nữ giới: 12g – 16g/dl (7.4 – 9.9 mmol/l)

Chỉ số Hb tăng khi cơ thể mất nước hoặc có bệnh về tim, phổi. Khi chỉ số này giảm cho thấy cơ thể đang thiếu máu.

Thể tích khối hồng cầu (HCT)

Chỉ số này cũng thay đổi theo giới tính. 

Ở nam: từ 45% – 52%

Ở nữ: từ 37% – 48%

Chỉ số này tăng khi cơ thể dị ứng, mắc bệnh COPD hay bệnh mạch vành, bị mất nước… và giảm khi thiếu máu.

Thể tích trung bình hồng cầu (MCV)

Giá trị bình thường của chỉ số này là từ 80 – 100 femtoliter.

Chỉ số MCV tăng có thể bạn đang bị thiếu acid folic hay thiếu vitamin B0, mắc bệnh suy giáp, bệnh gan, nghiện rượu,.. Khi chỉ số này giảm, có thể bị thiếu máu nguyên hồng cầu, do thiếu máu trong các bệnh mạn tính hoặc có thể bị suy thận mạn tính hay nhiễm độc chì.

Lượng huyết sắc tố trung bình hồng cầu (MCD)

Ở trạng thái bình thường, chỉ số MCD có giá trị từ 27 đến 32 picogram.

Khi chỉ số này tăng khi cơ thể thiếu máu tăng sắc hồng cầu hoặc bị chứng hồng cầu hình tròn di truyền nặng,.. Khi chỉ số này giảm cho thấy cơ thể bị thiếu máu.

Tư Vấn Trực Tuyến Miễn Phí

Nồng độ huyết sắc tố trung bình hồng cầu (MCHC)

Đây cũng là một trong những chỉ số xét nghiệm công thức máu 18 thông số quan trọng. Chỉ số MCHC bình thường ở trong khoảng từ 32% – 36%.

Khi chỉ số này lớn hơn 36%, cho thấy cơ thể có thể thiếu máu tăng sắc hồng cầu bình thường. Khi chỉ số MCHC nhỏ hơn 32%, có thể bạn đã bị thiếu máu.

Độ phân bố hồng cầu (RDW – CV)

Khi chỉ số RDW bình thường, MCV tăng: Thiếu máu bất sản, trước bệnh bạch cầu.

Khi chỉ số RDW bình thường, MCV bình thường: Thiếu máu, dấu hiệu bệnh hemoglobin không thiếu máu hoặc bệnh enzyme.

Khi chỉ số RDW bình thường, MCV giảm: Biểu hiện thiếu máu trong các bệnh mạn tính.

Khi chỉ số RDW tăng, MCV tăng: thiếu flolate, thiếu vitamin B12 hoặc thiếu máu tan huyết,..

Khi chỉ số RDW tăng, MCV bình thường: biểu hiện thiếu máu.

Khi chỉ số RDW tăng, MCV giảm: biểu hiện thiếu sắt.

Số lượng tiểu cầu (PLT)

Chỉ số bình thường là từ 150.000 – 400.000/cm3 (hay 150 – 400 x 109/l)

Tăng khi chảy máu hoặc sau phẫu thuật cắt bỏ lách… Giảm trong điều trị hóa chất, ban xuất huyết sau khi truyền máu, khi đông máu hoặc do miễn dịch đồng loại ở trẻ sơ sinh. 

Nếu số lượng tiểu cầu quá thấp sẽ khiến cơ thể mất máu. Tuy nhiên, khi số lượng này quá cao sẽ gây nguy cơ đột quỵ, nhồi máu cơ tim, nghẽn mạch phổi hoặc tắc nghẽn mạch máu,…

Số lượng tiểu cầu cũng là một chỉ số quan trọng trong xét nghiệm công thức máu

Thể tích trung bình tiểu cầu (MPV)

Với cơ thể khỏe mạnh, chỉ số MPV bình thường từ 6,5 – 11 femtoliter.

Khi chỉ số này tăng là biểu hiện bệnh về tim mạch, stress hay bệnh tiểu đường,… Chỉ số này sẽ giảm khi cơ thể thiếu máu, thực hiện hóa trị liệu ung thư hay mắc bạch cầu cấp…

Thể tích khối tiểu cầu (PCT)

Giá trị bình thường của chỉ số PCT từ 0,1% – 0,5%.

Khi chỉ số PCT vượt quá 0,5%, cho thấy bạn có thể bị ung thư đại trực tràng. Khi giảm dưới mức 0,1% cho thấy đã nhiễm nội độc tố hay do rượu.

Độ phân bố tiểu cầu (PDW)

Giá trị này ở trạng thái ổn định từ 6% đến 18%.

Chỉ số này tăng là biểu hiện của ung thư phổi, bệnh hồng cầu liềm hoặc nhiễm khuẩn huyết gram dương/gram âm. Chỉ số này giảm khi uống quá nhiều rượu.

Tỉ lệ phần trăm bạch cầu trung tính (NEUT%)

Chỉ số này bình thường ở khoảng từ 43% đến 76%.

Khi chỉ số này trên 76%, có thể do nhồi máu cơ tim, nhiễm khuẩn cấp, các ung thư (neopasms), bệnh bạch cầu dòng tủy hay stress. Tỉ lệ dưới 43% do nhiễm virut, xạ trị, do cơ thể thiếu máu hoặc do các thuốc ức chế miễn dịch.

Tỉ lệ phần trăm bạch cầu Lympho (LYM%)

Giá trị bình thường là từ 17% – 48%.

Tỷ lệ LYM% sẽ tăng khi bị nhiễm khuẩn hoặc do bệnh Hodgkin, suy tuyến thượng thận, ban xuất huyết do giảm tiểu cầu tự phát ITP, viêm loét đại tràng. Nếu mắc ADIS hoặc sau điều trị hóa chất trị liệu, thiếu máu, các ung thư, dùng steriod… tỷ lệ này sẽ giảm.

Tỉ lệ phần trăm bạch cầu Mono (MON%)

Ở cơ thể khỏe mạnh, chỉ số này ở khoảng từ 4% – 8%.

Chỉ số này tăng là biểu hiện của bệnh do nhiễm virut hoặc các kí sinh trùng, ung thư, viêm ruột hoặc bệnh bạch cầu dòng monocyte, do u tủy, u lympho hay sarcoidosis,… Khi chỉ số này ở dưới mức 4%, có thể do thiếu máu do bất sản, do sử dụng glucocorticoid hoặc mắc bệnh bạch cầu dòng lympho.

Số lượng bạch cầu trung tính (NEUT)

Chỉ số bình thường là từ 60% – 66%.

Khi chỉ số NEUT trên 66%, có thể bị nhiễm trùng máu, nhiễm khuẩn cấp hoặc biểu hiện ung thư. Chỉ số NEUT dưới 60% cho thấy cơ thể bị thiếu máu bất sản, nhiễm virus, do các thuốc ức chế miễn dịch, do xạ trị,..

Số lượng bạch cầu Lympho (LYM)

Giá trị ổn định của chỉ số LYM từ 0,6 – 3,4 Giga/l.

Chỉ số LYM tăng cho thấy cơ thể bạn bị nhiễm khuẩn, mắc bệnh viêm loét đại tràng, bệnh bạch cầu dòng lymoho mạn tính, bệnh Hodgkin… Chỉ số LYM giảm có thể do các khối u, các rối loạn thần kinh hay thiếu máu bất sản. 

Số lượng bạch cầu Mono (MON)

Với cơ thể bình thường, chỉ số MON ở mức từ 0,0 – 0,9 Giga/l.

Chỉ số này tăng phản ánh mắc các bệnh do nhiễm virus hoặc vi khuẩn hay bị viêm ruột, bệnh bạch cầu dòng monocyte hoặc do các khối u, u tủy, u lympho.

Trên đây là những thông tin về xét nghiệm công thức máu 18 thông số. Nếu còn điều gì chưa rõ xin vui lòng gọi đến Hotline: 037.891.5690 hoặc nhấp vào khung >>Tư Vấn Trực Tuyến<< để được hỗ trợ thêm.